Bạch tật lê hay thường được gọi với cái tên tật lệ, thích tật lê hay gai ma vương…Đây là một loại cây mọc hoang dã ở những nơi có đất khô, khí hậu vùng khô, thường mọc ở những vùng ven biển miền trung. Đây là một loại cây có rất nhiều công dụng trong việc điều trị những trường hợp đau đầu hay đỏ mắt.

Với loại cây này thì thường lấy phần quả chính để sử dụng làm dược liệu. Quả chín được lấy và phơi khô hoặc sấy khô sau đó dùng làm thuốc. Thường thì quả của loại cây này được chọn là những quả già, có hình tam giác khi phơi khô, có màu trắng hoặc màu ngà vàng. Vỏ của nó thường khá cứng và có gai, những quả được làm khô thì to chắc, nên sử dụng những quả được chọn to và đầy, không lẫn tạp chất. 

Công dụng của bạch tật lê

Bạch tật lê có chứa rất nhiều thành phần giúp điều trị bệnh cũng như giúp phục hồi sức khỏe. Bạch tật lê có chứa lên đến 0,001% là ancaloit, chất  béo 3,5% và có một chút ít tinh dầu. Loại cây này thường có vị khá đắng, tính ôn cũng như khi vào cơ thể sẽ vào kinh phế, can. Với rất nhiều công dụng thần thánh như; bình can giải uất, tán phong trừ thấp, hành huyết. Trị nhức đầu, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, mất sữa… Ngày dùng 12 -16g. 

Những bài thuốc điều trị từ bạch tật lê

Đây là một trong những phương thuốc rất ó hiệu quả cho những người có tình trạng thường xuyên bị đau đầu hay đỏ mắt. Dưới đây là một số bài thuốc bạn có thể tham khảo thêm:

Trị bệnh thời khí (tứ thời cảm mạo). Dùng bài thang: bạch tật lê, bạch thược, cam thảo, đương quy, hoàng liên, mộc tặc, sơn chi, thanh thương tử, thảo quyết minh, mỗi vị 4g, hoàng cầm, xuyên khung, mỗi vị 2g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị ghẻ ngứa do nhiệt độc. Dùng bài tán: bạch tật lê, bạch tiễn bì, cam thảo, cát cánh, chi tử; huyền sâm, mạch môn, phòng phong, tiền hồ; hoàng cầm, xích thược, đại hoàng, mỗi vị 8g. Tất cả tán bột, mỗi lần uống 8g với nước sắc bạc hà.

Những bài thuốc hiệu quả

Trị hoạt tinh, di tinh do thận âm hư, đau lưng ù tai, tay chân vô lực. Dùng bài Kim tỏa cố tinh hoàn gia vị: bạch tật lê; sa uyển tử, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 40g; khiếm thực; liên tu, liên tử, mỗi vị 80g. Làm hoàn hoặc sắc uống. Công dụng: cố thận, sáp tinh.

Trị đau đầu hoa mắt chóng mặt do can hỏa vượng. Kinh nghiệm dân gian dùng; bạch tật lê, câu đằng, ngưu tất, mỗi vị 12g, cúc hoa 14g, bạch thược 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị đau mắt chảy nước mắt. Kinh nghiệm dân gian dùng: bạch tật lê, cúc hoa, mạn kinh tử, quyết minh tử, bạch thược, thuyền thoái, mỗi vị 10 – 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Ở Ấn Độ, quả dùng làm thuốc kích thích ăn uống; chống viêm, lợi tiểu, điều kinh, tráng dương, bổ thận, chữa sỏi thận. Ở Trung Quốc, nó được sử dụng từ lâu đời, giúp cân bằng gan, ôn dương, trị nhức đầu, chóng mặt, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt sống.

Tìm hiểu thêm thật nhiều thông tin thú vị khác từ Thông Tin Dinh Dưỡng RCC.

Trích nguồn từ suckhoedoisong

Phạm Hằng