Tình trạng bệnh về xương khớp ngày càng phổ biến cũng như gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau. Tình trạng bệnh về xương khớp có thể kể đến như chứng phong thấp, hàn thấp hay phong nhiệt. Trong những bài thuốc của y học cổ truyền có rất nhiều những phương thuốc giúp điều trị tình trạng xương khớp một cách hiệu quả. Độc hoạt tang ký sinh là một trong những bài thuốc được sử dụng rộng rãi cũng như có hiệu quả rất tốt.

Nguồn gốc của bài độc hoạt tang ký sinh

Bài thuốc độc hoạt tang ký sinh xuất hiện khi hoàng đế của Trung Quốc có ít vận động nên gặp nhiều vấn đề về xương khớp như đau nhức mỏi; đặc biệt là tình trạng đau tê cả hai chân khiến cho việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Hơn hai trăm bài thuốc giúp vua điều trị đã được các thái y dâng lên với nhiều loại dược liệu quý. Tuy nhiên bài thuốc độc hoạt tang ký sinh vô cùng đơn giải lại có hiệu quả nhất. Đây được xem là bài thập toàn đại bổ giúp cho xương khớp khỏe mạnh được kết hợp từ đại bổ giảm hết hợp cùng với cao xương dê và tinh chất mật ong.

Bài Độc hoạt tang ký sinh

Bài thuốc gồm có 15 vị: độc hoạt 8g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g; phòng phong 8g, tế tân 4g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g; sinh địa 12, đỗ trọng 12g, ngưu tất 8g, nhân sâm 4g, phục linh 12g, nhục quế 4g, cam thảo 4g.

Tác dụng của các vị thuốc trong bài như sau

Độc hoạt: vị cay, tính ôn, có tác dụng trừ phong tà; táo hàn thấp, trị các chứng phong, hàn, thấp làm lưng gối tê mỏi.

Tang ký sinh: vị đắng tính bình, có tác dụng bổ can thận, làm mạnh gân cốt.

Tần giao: vị đắng tính bình, có tác dụng trừ phong thấp; điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, trị các chứng phong tê thấp, tay chân bị co rút.

Phòng phong: vị cay ngọt, tính ôn, có tác dụng phát hãn giải biểu trừ phong thấp; trị đau các khớp, đau nhức mỏi toàn thân, các chứng tý do hàn thấp, phong tà.

Tế tân: vị cay tính ấm, có tác dụng trừ phong tán hàn; giảm đau, trị các chứng đau nhức đầu, đau tức ngực, phong hàn thấp tý.

Đương quy: vị cay đắng ngọt thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết; hoạt huyết, trị các chứng tê nhức, sinh cơ, đại tiện táo.

Những vị thuốc quý

Bạch thược (tẩm dấm sao): vị chua đắng, tính hơi hàn, trị đau nhức mỏi.

Xuyên khung: vị cay tính ôn, có tác dụng hoạt huyết; hành khí, khu phong giảm đau; trừ phong thấp, sưng đau các khớp, hành huyết, tán ứ, đau đầu chóng mặt.

Sinh địa: vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng bổ chân âm; lương huyết, thông huyết mạch, bồi bổ ngũ tạng.

Đỗ trọng: vị ngọt hơi cay tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt.

Ngưu tất (tẩm rượu sao): vị đắng chua, tính bình; có tác dụng bổ can thận mạnh gân cốt; trị chứng đau 2 đầu gối đi lại khó khăn.

Nhân sâm: vị ngọt hơi đắng, tính hàn (nếu dùng sâm Cao Ly thì tính ôn, nếu dùng Cát lâm sâm của Trung Quốc tính hàn phải sao với nước gừng) có tác dụng bổ đại nguyên khí.

Phục linh (bạch linh): vị ngọt nhạt tính bình, có tác dụng làm cường tráng cơ thể; nhuận táo, bổ tỳ, ích khí sinh tân dịch, trị các chứng đau do khí nghịch và các chứng lâm.

Tìm hiểu thêm thật nhiều thông tin thú vị khác từ Thông Tin Dinh Dưỡng RCC.

Trích nguồn từ suckhoedoisong

Phạm Hằng