Bệnh suy tim xảy ra khi hệ thống điện của tim hoạt động không bình thường, nhịp đập bị rối loạn, tim đột ngột ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian, nhưng cũng có thể ngừng đập hoàn toàn. Đây là căn bệnh rất nguy kịch, vì nguy cơ thiếu máu cao, thiếu máu sẽ vận chuyển oxy lên não gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc đột tử. Hãy cùng RCC tìm hiểu nhé !

Nguyên nhân của suy tim

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim, thường gặp nhất là rung thất và rung nhĩ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch cấp tính hoặc mãn tính. Rung thất: Là tình trạng các buồng tim (hai buồng trên và hai buồng dưới) co bóp không kiểm soát, rung một cách vô ích thay vì hút máu. Rung tâm thất có thể gây ra những thay đổi đáng kể về nhịp tim, giảm huyết áp đột ngột, và trong một số trường hợp, cắt đứt nguồn cung cấp máu đến các cơ quan quan trọng, dẫn đến đột tử.

Rung nhĩ: Nút xoang nhĩ là nút chính của nhịp tim, là tập hợp các tế bào cơ tim đã biệt hóa có thể phát ra các xung điện đều đặn, các xung này sẽ được truyền đến các tế bào tim và chỉ huy tim co bóp nhịp nhàng. Khi xung động không đến từ nút xoang mà từ các vị trí khác trong hai tâm nhĩ, gây kích thích tâm nhĩ liên tục, tâm thất không thể bơm máu đi nuôi cơ thể một cách hiệu quả, tình trạng này được gọi là rung nhĩ.

Phòng tránh đột tử bởi bệnh suy tim

Khi các triệu chứng xuất hiện, bạn cần đến gặp chuyên gia để khám.

Ai dễ bị suy tim?

Người có tiền sử bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch vành cấp và mãn tính, bệnh cơ tim, bệnh cơ tim giãn, viêm cơ tim, bệnh van tim, bất thường sinh lý tim …; có tiền sử suy tim hoặc tiền sử gia đình bị suy tim; sử dụng thuốc hoặc Người có chất kích thích; người có chế độ ăn uống không cân bằng và hàm lượng kali và magie thấp; người hút thuốc, nghiện rượu, béo phì; người cao huyết áp, tiểu đường, cholesterol máu; giới tính và tuổi tác: bệnh tim mạch nam gây đột tử Tỷ lệ chọi cao hơn phụ nữ. Bệnh thường xảy ra ở nam trên 45 và nữ trên 55, bệnh nhân xơ vữa động mạch vành có nguy cơ suy tim mạch.

Khi bị trụy tim, bệnh nhân thường gặp các triệu chứng là: Ngã xuống đột ngột; Ngừng thở; Đau ngực, choáng, ngất; Khó thở; Đau ở hai cánh tay, đau cổ, đau lưng, đau hàm dưới, đau thượng vị, toát mồ hôi.

Làm gì để cứu người bị trụy tim?

Hãy ngay lập tức gọi cấp cứu hoặc người thân để đưa đến cơ sở y tế gần nhất. Tổn thương não hoặc tử vong có thể xảy ra chỉ trong 4-6 phút.

Tế bào não là những tế bào đặc biệt nhất cơ thể, khi đã bị tổn thương thì không thể tái tạo và bù đắp như các tế bào khác. Khả năng chịu đựng thiếu oxy tối đa của não trong điều kiện bình thường là 5 phút. Khoảng thời gian này gọi là giai đoạn chết lâm sàng. Việc cung cấp lại máu não và oxy phải được tiến hành trong giai đoạn này mới có thể cứu được bệnh nhân.

Các bước thực hiện sơ cứu

Khi bệnh nhân trụy tim mạch đã mất ý thức, ngừng thở, trong thời gian chờ xe cấp cứu, có thể thực hiện các bước cấp cứu ngừng tim đột ngột cơ bản sau để tăng cơ hội sống cho bệnh nhân:

Phòng tránh đột tử bởi bệnh suy tim

Các bước chính trong hồi sức tim phổi.

Khai thông đường thở: đặt bệnh nhân nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ưỡn tối đa, mặt quay về một bên. Người cấp cứu dùng tay mở miệng bệnh nhân, móc sạch đờm dãi và dị vật.

Thổi ngạt cho bệnh nhân: có thể thổi miệng-miệng hoặc miệng-mũi, tuy nhiên, thổi miệng-miệng thường có hiệu quả hơn. Dùng một bàn tay đặt trên trán bệnh nhân, ấn ngửa đầu bệnh nhân ra sau. Dùng ngón trỏ và ngón cái kẹp mũi bệnh nhân lại. Các ngón tay của bàn tay thứ hai nâng hàm dưới của bệnh nhân ra trường đồng thời mở miệng người bệnh. Người cấp cứu hít sâu áp chặt miệng và miệng nạn nhân. Thổi hết không khí dự trữ qua miệng người bệnh. Tần số thổi nên từ 10-12 lần/phút, nếu làm đúng kỹ thuật. Sau mỗi lần thổi sẽ thấy lồng ngực bệnh nhân nở vồng lên.

Ép tim ngoài lồng ngực: chọn vị trí thích hợp ở một bên người bệnh. Một bàn tay đặt lên chính giữa 1⁄2 dưới xương ức, bàn tay kia đặt chồng lên bàn tay trước, các ngón tay xen kẽ cùng chiều nhau. Dùng lực ép vuông góc xuống lồng ngực bệnh nhân sao cho xương ức lún xuống 4-5cm. Sau đó nhấc tay lên thực hiện nhịp ép thứ hai, tần số ít nhất là 100 lần/phút.

 

Trích nguồn: Sức khoẻ đời sống

Tuyết Anh